Proteins

Protein là những chỉ số lâm sàng thường quy và đòi hỏi một mức độ cao về hiệu quả.

Albumin (ALB)
  • Albumin là protein liên kết và vận chuyển quan trọng nhất
  • Định lượng albumin được thực hiện để theo dõi bệnh nhân mắc các bệnh gan cấp tính, nghi ngờ xơ gan và theo dõi bệnh nhân mắc bệnh này, chẩn đoán tình trạng phù nề, tiên lượng bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân nhập viện …
anti-Streptolysin-O (ASL, ASO)
  • Anti-streptolysin-O là các kháng thể đặc hiệu với streptolysin O, được hình thành bởi một enzym ngoại bào của liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A. Liên cầu gây ra nhiều loại nhiễm trùng, bao gồm viêm họng cấp tính và các biểu hiện khác như viêm cầu thận, sốt thấp khớp, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn và bệnh ban đỏ.
Apolipoprotein A1 (APO A1)
  • Phép định lượng APO A1 thường được sử dụng để xác định đặc điểm của bệnh nhân bị rối loạn di truyền dẫn đến nồng độ HDL cholesterol thấp. Việc giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh và tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) có liên quan đến tăng nguy cơ bệnh mạch vành.
Apolipoprotein B (APO B)
  • Nồng độ APO B tăng cao thường được tìm thấy trong các thay đổi mạch máu do xơ vữa động mạch và là một yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch. Việc giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh và tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) có liên quan đến tăng nguy cơ bệnh mạch vành.
Complement C3 (C3c)
  • Bổ thể C3 (C3c) là điểm trung tâm của con đường bổ thể cổ điển và thay thế. C3c là một thành phần của C5 convertase. Trên các sản phẩm phân chia hoạt hóa của C3c có các chức năng sinh học quan trọng. C3b là một opsonin và tham gia vào quá trình tuân thủ miễn dịch, C3a là một chất độc phản vệ và một chất độc hóa học. C3c cũng hoạt động giống như một protein giai đoạn cấp tính, do đó mức độ tăng lên có thể được tìm thấy trong các phản ứng viêm cấp tính. Mức độ giảm được báo cáo trong các bệnh phức tạp, nhiễm trùng miễn dịch tái phát với vi khuẩn gây bệnh, các loại cầu thận khác nhau và trong các bệnh thiếu hụt bẩm sinh.

Complement C4 (C4)
  • Bổ thể C4 (C4) là một thành phần của C3 convertase và C5 convertase. Phép định lượng protein bổ thể hỗ trợ chẩn đoán các rối loạn miễn dịch, đặc biệt là những bệnh liên quan đến sự thiếu hụt các thành phần bổ thể. Mức độ giảm được tìm thấy trong bệnh phù mạch di truyền, các bệnh phức hợp miễn dịch và các khiếm khuyết bẩm sinh.
C-reactive protein (CRP)
  • Protein phản ứng C (CRP) là một protein giai đoạn cấp tính được tổng hợp trong gan. Các quá trình viêm, nhiễm trùng do vi khuẩn, đa chấn thương, nhồi máu cơ tim và một số bệnh khác đi kèm với sự gia tăng đáng kể nồng độ CRP. Sau phẫu thuật, nồng độ CRP cũng sẽ tăng lên. Nó đã được chứng minh rằng nồng độ CRP tăng liên tục có thể cho thấy một tiên lượng xấu cho kết quả của bệnh nhân. Do đó, theo dõi nồng độ CRP có thể hữu ích để bắt đầu điều trị cần thiết kịp thời.
Ferritin (FER)
  • Ferritin là protein dự trữ sắt chính trong cơ thể. Ferritin được tìm thấy ở nồng độ thấp trong huyết thanh và tỷ lệ thuận với lượng sắt dự trữ của cơ thể. Nói chung, sự thay đổi trong tổng lượng sắt dự trữ trong cơ thể được phản ánh qua mức ferritin trong huyết thanh. Định lượng ferritin có thể hỗ trợ chẩn đoán thiếu máu do thiếu sắt và bệnh huyết sắc tố (ứ sắt).
Glycohemoglobin HbA1 (HbA1c, HbA1)
  • Việc xác định HbA1c được thực hiện để kiểm soát lâu dài bệnh đái tháo đường. Giá trị HbA1c cung cấp một dấu hiệu về mức đường trung bình trong 4-8 tuần trước đó. Giá trị HbA1c cao cho thấy khả năng kiểm soát đường huyết kém. Điều trị lâu dài bệnh đòi hỏi phải kiểm soát mức đường huyết để ngăn ngừa các biến chứng cấp tính của nhiễm ceton và tăng đường huyết. Ngoài ra, ngăn ngừa kiểm soát hiệu quả mức đường huyết có thể giảm thiểu các biến chứng lâu dài như bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh tim mạch.